0240.73088281
Logo

Thời hiệu và trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

I. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng  lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

II. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động:

- Khoản 6, Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động".

- Điều 70, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 01/02/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về "Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động" như sau:

"Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động".

Theo quy định nêu trên, việc xử lý kỷ luật người lao động được thực hiện thông qua các trình tự, thủ tục như sau:

Bước 1: Người sử dụng lao động lập Biên bản vi phạm kỷ luật lao động và gửi cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

Bước 2: Trong thời gian ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động thông báo về việc tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến người lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Bước 3: Người sử dụng lao động tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm ghi trên thông báo. Buổi họp xử lý kỷ luật lao động phải có sự có mặt của người lao động, tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở và Luật sư của người lao động (nếu có). Nếu người lao động, tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở không có ý kiến gì về thời gian, địa điểm cuộc họp mà vắng mặt tại cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Bước 4: Lập Biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Biên bản phải có chữ ký của người lao động và tổ chức đại diện của người lao động. Trường hợp có người không ký vào Biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Bước 5: Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người sử udnjg lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Trần Đức Minh - Công ty Luật TNHH H&M

Các tin khác