0240.73088281
Logo

Khái quát về sinh trắc học và xu hướng xác thực sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng của các quốc gia trên thế giới

1.1. Định nghĩa về sinh trắc học

Sinh trắc học là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các đặc điểm sinh lý hay hành vi duy nhất của con người nhằm mục đích xác định danh tính. Sinh trắc học là việc đo lường và phân tích các đặc điểm vật lý như khuôn mặt, mống mắt, giọng nói hay các hành vi như cách đi, dáng đi, khả năng sử đánh máy,... để tạo ra một hệ thống nhận dạng chính xác và đáng tin cậy dựa trên đặc điểm đặc trưng của mỗi cá nhân. Công nghệ này có thể thay thế hoặc bổ sung cho một số phương pháp xác thực danh tính truyền thống như dùng mật khẩu, mã PIN hay mã OTP,.. Điều này tạo ra tính độc đáo của sinh trắc học, khiến nó trở thành một phương tiện xác thực đáng tin cậy và khó có thể sao chép được. Ngoài ra người dùng sẽ không phải nhớ những chuỗi mã PIN, mật khẩu dài hay khó nhớ.

Một cách giải thích khác của sinh trắc học hay còn được gọi là Biometric có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp ghép lại: “bio” có nghĩa là cuộc sống và “metric” nghĩa là thước đo. Qua đó, có thể hiểu sinh trắc học là thước đo các đặc điểm sinh học của mỗi người. Từ những đặc điểm dấu vân tay, dấu tay, dáng đi hay các đường nét trên khuôn mặt và sẽ không có hai người nào có sinh trắc học giống nhau được thậm chí là các cặp sinh đôi.

Còn trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, sinh trắc học được định nghĩa theo khoản 3 điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định về sinh trắc học“Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người kia”.

1.2. Phân loại sinh trắc học

Sinh trắc học thường được chia làm 2 nhóm bao gồm: Sinh trắc học hành vi và sinh trắc học vật lý

Thứ nhất, nhóm sinh trắc học hành vi

Nhóm sinh trắc học hành vi được phân tích dựa trên các thói quen hoặc các hành vi của con người mà những thói quen hay hành vi này có thể thay đổi theo thời gian nhưng vẫn mang tính riêng biệt và đặc trưng của mỗi cá nhân. Nhóm sinh trắc học này phân tích các thông tin về dáng đi, chữ ký và khả năng sử dụng các công cụ máy tính như đánh máy hay chuột,..

Nhận dạng dáng đi: Mỗi người sẽ có một chiều cao, cân nặng, độ rộng bước chân, tốc độ di chuyển hay các bộ phận khác như đùi, bàn chân khác nhau nên do đó dáng đi cũng sẽ khác nhau. Hệ thống sinh trắc học sẽ phân tích dựa trên các đặc điểm mà khi đứng yên hoặc chạy bộ máy ảnh chụp lại được. Phương pháp này thường được dùng để giám sát an ninh.

Nhận dạng chữ ký: Phương pháp phân tích chữ ký và nét viết tay để xác minh danh tính. Đây là phương pháp nhận dạng truyền thống phổ biến trong các giao dịch tài chính hay tài liệu pháp lý thường gặp.

Nhận dạng khả năng sử dụng các công cụ máy tính: Những người có đặc điểm đánh máy riêng sẽ được phân biệt và đánh giá dựa trên nhịp gõ và tốc độ, và khả năng gõ 10 ngón của người đó. Phương pháp phát hiện hành vi gian lận bằng cách nhận dạng cách một người di chuyển chuột trên máy tính, bao gồm tốc độ, kiểu nhấp chuột và hướng di chuyển.

Thứ hai, nhóm sinh trắc học vật lý

Sinh trắc học vật lý được phân tích dựa trên các yếu tố sinh học cơ bản chủ yếu như hình dạng bàn tay, mống mắt, hình dạng khuôn mặt, giọng nói,... Ngoài ra đối với phân tích các yếu tố như DNA, máu, nước bọt, nước tiểu cũng sẽ được xét nghiệm và phân tích chuyên sâu hơn.

Tai: Trong sinh trắc học thì tai có những đặc điểm riêng biệt để nhận dạng như vành tai, lỗ tai hay dái tai,... Đó là những đặc điểm để có thể xác định giữa người với người. Cùng với sự phát triển của các công nghệ hiện nay, các đặc điểm của tai còn giúp xác định nhân thân dễ dàng hơn.

Mống mắt: Phương pháp nhận dạng sinh trắc học qua mống mắt ngày càng phát triển. Mống mắt hay còn gọi là tròng đen bên trong của mắt, Cách nhận diện mống mắt rất đơn giản từ màu sắc bên trong đen, nâu hay cấu trúc các đường vân trên mống mắt. Cách để có thể nhận dạng được mống mắt là dùng máy ảnh hồng ngoại để phân tích.

Võng mạc mắt: Võng mạc là một trong những bộ phận quan trọng của mắt được nuôi dưỡng bởi các mạch máu phía dưới giúp tạo nên cấu trúc đặc biệt của mỗi người.

Khuôn mặt: Nhận dạng khuôn mặt là một trong những công nghệ sinh trắc học phổ biến hiện nay. Công nghệ này dựa trên việc phân tích đặc điểm khuôn mặt của từng người thông qua hình ảnh và video.

Dấu vân tay: Dấu vân tay được hình thành bởi các đường vân tay gần như song song với nhau để tạo ra các cấu hình đặc trưng riêng của mỗi người. Những đặc điểm đường vân này giúp nhận dạng dấu vân tay xác định danh tính dễ dàng hơn.

Hình học bàn tay: Sinh trắc bàn tay được phân tích dựa trên sự kết hợp với sinh trắc học ngón tay. Sinh trắc học bàn tay được đo lường qua hình dạng bàn tay như chiều dài, độ dày hay các đường vân trong lòng bàn tay.

Tĩnh mạch: Sinh trắc học tĩnh mạch được xác định dựa trên sự phân tích các mạch máu lòng bàn tay hay ngón tay. Công nghệ sinh trắc học tĩnh mạch mới được ứng dụng mạnh mẽ trong thời gian gần đây.

Giọng nói: Mỗi người sẽ có một đặc điểm giọng nói khác nhau được phân tích dựa trên các yếu tố như cách luyến láy, tông giọng, hay ngữ điệu,... mà hệ thống có thể so sánh để nhận biết được danh tính của từng người và xây dựng và phát triển sinh trắc học giọng nói.

1.3. Xu hướng của sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng và thực tế áp dụng tại một số quốc gia

Sinh trắc học, với khả năng xác thực danh tính dựa trên các đặc điểm sinh học duy nhất của mỗi người, đang trở thành một công cụ bảo mật quan trọng trong ngành ngân hàng. Nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang tích cực triển khai công nghệ này để nâng cao tính bảo mật và thuận tiện cho các giao dịch tài chính. Vì vậy việc sử dụng sinh trắc học trong giao dịch ngân hàng đang trở thành xu hướng phổ biến trên toàn thế giới. Thay vì sử dụng mật khẩu truyền thống, các ngân hàng sẽ áp dụng các phương pháp xác thực dựa trên đặc điểm sinh học của con người như vân tay, khuôn mặt, giọng nói. Điều này nhằm mục đích tăng cường bảo mật và mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.

Dưới đây là một số quốc gia đang áp dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng:

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách và quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng sinh trắc học trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng tích cực triển khai các giải pháp xác thực sinh trắc học. Khung pháp lý hoàn thiện đã tạo ra một môi trường ổn định và minh bạch cho các doanh nghiệp công nghệ và các tổ chức tài chính tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Năm 2019, PBOC đã có hướng dẫn "Thông số kỹ thuật để ứng dụng an toàn nhận dạng khuôn mặt trong thanh toán ngoại tuyến", "Giao ước trong thanh toán ngoại tuyến sử dụng nhận dạng khuôn mặt" để chuẩn hóa ứng dụng nhận dạng khuôn mặt an toàn trong thanh toán ngoại tuyến. Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Trung Quốc cũng đã ban hành hơn 10 tiêu chuẩn quốc gia, bao gồm "Thông số kỹ thuật chung về nhận dạng sinh trắc học công nghệ thông tin của thiết bị nhận dạng vân tay" và "Khung công nghệ bảo mật thông tin cho xác thực nhận dạng thiết bị đầu cuối thông minh di động dựa trên nhận dạng sinh trắc học", thúc đẩy việc tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực nhận dạng sinh trắc học. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng tại Trung Quốc đều đang nghiêm túc áp dụng công nghệ sinh trắc học để nhận diện khách hàng khi giao dịch trực tuyến. Ví dụ, các ứng dụng ví điện tử Alipay và WeChat Pay đều sử dụng phương thức xác thực hai yếu tố và xác thực sinh trắc học như nhận dạng khuôn mặt, vân tay hay võng mạc, mống mắt để xác thực giao dịch.

Thái Lan là một trong những quốc gia tiên phong trong việc áp dụng sinh trắc học vào ngân hàng. Ngân hàng Trung ương Thái Lan đã ban hành quy định bắt buộc các ngân hàng phải sử dụng xác thực sinh trắc học cho các giao dịch có giá trị lớn. Nhiều ngân hàng lớn tại Thái Lan như Siam Commercial Bank, Kasikorn Bank đã triển khai thành công các giải pháp này.

Singapore đã ban hành Luật Dịch vụ Thanh toán (PSA) quy định các biện pháp xác thực giao dịch, trong đó khuyến khích sử dụng các giải pháp sinh trắc học. Nhiều ngân hàng tại Singapore như DBS Bank, OCBC Bank, UOB đã tích cực triển khai các giải pháp xác thực sinh trắc học cho khách hàng của mình.

Tại Malaysia, bên cạnh xác thực sinh trắc học, các ngân hàng cũng sử dụng các phương thức xác thực khác như mã OTP, mã PIN và token vật lý. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương Malaysia đã có những quy định nhằm khuyến khích các ngân hàng chuyển đổi sang các phương thức xác thực mạnh mẽ hơn như sinh trắc học.

Như vậy, sinh trắc học đang đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính bảo mật và thuận tiện cho các giao dịch ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ này không chỉ mang lại lợi ích cho các ngân hàng mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Xu hướng này đang ngày càng phát triển tại các quốc gia lớn trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản hay các nước châu Âu với rất nhiều những tiềm năng về chi phí và nhu cầu bảo mật. Để theo kịp xu hướng phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam cũng đang triển khai những nhiệm vụ cần thiết để tăng cường áp dụng sinh trắc học tại ngân hàng.

Lê Thị Kim Liên - Công ty Luật TNHH H&M

Các tin khác