1, Quy định về các điều kiện sáp nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, điều kiện về tư cách chủ thể của các bên tham gia sáp nhập: Bên bị sáp nhập và bên nhận sáp nhập đều là các công ty có tư cách pháp nhân. Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận đối tượng sáp nhập là các công ty, có nghĩa là chỉ thừa nhận việc sáp nhập các loại hình công ty là những tổ chức có tư cách pháp nhân. Quy định này của Luật Doanh nghiệp năm 2020 phù hợp với quy định về sáp nhập pháp nhân tại Điều 89 Bộ luật dân sự năm 2015.
Thứ hai, điều kiện về sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc các thành viên, các cổ đông của các công ty có liên quan về việc sáp nhập công ty
Sáp nhập doanh nghiệp là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Các nhà đầu tư có quyền quyết định sáp nhập doanh nghiệp, thể hiện một trong những quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư. Trước khi thực hiện việc sáp nhập doanh nghiệp (chính xác theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 là sáp nhập công ty) thì các công ty có liên quan (công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập) phải đưa vấn đề sáp nhập doanh nghiệp bàn bạc, thảo luận và được quyết định tại cơ quan quản lý của mình như Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, công ty hợp danh), Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần).
Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần có quyền quyết định về tổ chức lại doanh nghiệp và việc biểu quyết với tỷ lệ số phiếu biểu quyết thông qua cao hơn các quyết định thông thường khác[1]. Để đạt được sự đồng ý về việc tổ chức lại doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn phải đạt được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp Hội đồng thành viên tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định[2]; công ty cổ phần phải đạt được số phiếu biểu quyết đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định[3]. Đối với công ty hợp danh, việc thỏa thuận thông qua sáp nhập doanh nghiệp lại không được coi là quyết định quan trọng đối với công ty và được coi như các vấn đề khác trong hoạt động của công ty. Số phiếu biểu quyết thông qua việc tổ chức lại doanh nghiệp phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh tán thánh, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định[4]. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu thì chủ sở hữu có toàn quyền quyết định về tổ chức lại công ty[5].
2, Quy định về trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thông báo tập trung kinh tế.
Thủ tục sáp nhập công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020 gồm các bước sau:
Bước 1: Thông qua hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
Các công ty bị sáp nhập và công ty nhận sáp nhập chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Trình tự thông qua hợp đồng sáp nhập, dự thảo Điều lệ công ty thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý doanh nghiệp là Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông và phải đạt được tỷ lệ thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty là Luật Doanh nghiệp
Bước 2: Thông tin về hợp đồng sáp nhập đến chủ nợ và người lao động của doanh nghiệp
Sau khi hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ được thông qua tại cơ quan quản lý doanh nghiệp, các doanh nghiệp liên quan phải gửi hợp đồng sáp nhập đến các chủ nợ và người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Bước 3: Công ty nhận sáp nhập làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Sau khi nhận đủ hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhận tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Hồ sơ đăng ký sáp nhập doanh nghiệp gồm có: Hợp đồng sáp nhập, Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quết của công ty bị sáp nhập.
Tuy nhiên, xét về mặt nội dung bên trong thì thủ tục liên quan đến sáp nhập doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể về thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp từ các công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập; chuyển giao tài sản từ các công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhận và chuyển giao nghĩa vụ từ các công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Đây là vấn đề pháp lý quan trọng làm phát sinh trách nhiệm của công ty nhận sáp nhập đối với các chủ thể có liên quan. Việc chuyển giao được thực hiện cụ thể như thế nào và vào thời điểm nào, từ thời điểm ký kết hợp đồng sáp nhập hay thời điểm hoàn tất việc đăng ký sáp nhập doanh nghiệp? Cơ chế kiểm soát việc chuyển giao này như thế nào hay là để các bên tự thỏa thuận quyết định? Luật Doanh nghiệp năm 2014 và kế tiếp là Luật Doanh nghiệp năm 2020 chưa có quy định cụ thể những trường hợp này.
Trình tự sáp nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp thông báo tập trung kinh tế
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo việc sáp nhập doanh nghiệp đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế
Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế gồm các tài liệu theo Điều 34 Luật Cạnh tranh
Bước 2: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định sơ hộ hồ sơ thông báo và ra quyết định doanh nghiệp được thực hiện sáp nhập hoặc phải thẩm định chính thức
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định sơ bộ trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ ra thông báo về việc tập trung kinh tế nói chung và sáp nhập doanh nghiệp nói riêng được thực hiện hoặc phải thẩm định chính thức. Đối với vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. Việc sáp nhập doanh nghiệp được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp khoản 2 Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020.
Bước 3: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc sáp nhập trong trường hợp phải thẩm định chính thức hồ sơ thông báo
Trong trường hợp doanh nghiệp bị sáp nhập và doanh nghiệp nhận sáp nhập phải thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Bước 4: Các doanh nghiệp được thực hiện sáp nhập sẽ thực hiện việc sáp nhập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan
Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp có điều kiện thì phải thực hiện đầy đủ điều kiện theo quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước và sau khi sáp nhập[6].
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018 bao gồm nhiều giai đoạn từ thẩm định sơ bộ, thẩm định chính thức và ra quyết định tập trung kinh tế thuộc trường hợp bị cấm thực hiện hay tập trung kinh tế được thực hiện hay tập trung kinh tế có điều kiện. Giai đoạn thẩm định sơ bộ sẽ sàng lọc những vụ sáp nhập doanh nghiệp không ảnh hưởng đến cạnh tranh. Những vụ sáp nhập doanh nghiệp tiềm ẩn nguy cơ gây tác động đến cạnh tranh mới tiếp tục được thực hiện trình tự thẩm định chính thức. Nội dung và tiêu chí thẩm định sẽ được cơ quan có thẩm quyển xây dựng chi tiết và cụ thể để giúp cơ quan cạnh tranh có căn cứ rõ ràng để đánh giá đầy đủ các tác động của vụ việc sáp nhập doanh nghiệp cụ thể, đánh giá mức độ gây ảnh hưởng đến cạnh tranh để từ đó đưa ra kết luận chính xác, công bằng đối với các vụ sáp nhập doanh nghiệp.
Phùng Thu Phương - Công ty Luật TNHH H&M
[1] Điểm 1 khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2020, điểm I khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và khoản 4 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020
[2] Điểm b khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp năm 2020
[3] Điểm đ khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020
[4] Khoản 4 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020
[5] Điểm m khoản 1 và khoản 2 Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2020
[6] Điều 42 Luật Cạnh trạnh năm 2018